Danh mục chính

Liên kết website

Ảnh hoạt động

Văn bản Đoàn LS QB

NỘI QUY ĐOÀN LUẬT SƯ TỈNH QUẢNG BÌNH

5/15/2018 2:25:24 PM
NỘI QUY ĐOÀN LUẬT SƯ TỈNH QUẢNG BÌNH (Ban hành kèm theo Nghị Quyết số 07 /NQ - ĐLS ngày 11 tháng 11 năm 2017 của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Bình)

LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 ĐOÀN LUẬT SƯ QUẢNG BÌNH                          Độc lập –Tự do­Hạnh phúc

 

       
   

 

 

 

NỘI QUY

ĐOÀN LUẬT SƯ TỈNH QUẢNG BÌNH

(Ban hành kèm theo Nghị Quyết số 07 /NQ - ĐLS  ngày 11 tháng  11 năm 2017

 của Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Bình)

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

 Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng

1. Nội quy Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Bình quy định về cơ cấu, tổ chức hoạt động Đoàn luật sư, lề lối làm việc của Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật; tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, lề lối làm việc của Văn phòng; quyền, nghĩa vụ của các luật sư thành viên; quan hệ của Đoàn luật sư với các thành viên của mình và các nội dung khác theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Luật sư thành viên, các tổ chức trực thuộc Đoàn Luật sư có nghĩa vụ tuân thủ Nội quy, Điều lệ liên đoàn Luật sư Việt Nam, Luật Luật sư và các quy định Pháp luật có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Các thuật ngữ sử dụng trong Nội quy này được hiểu như sau:

1. Đoàn luật sư: Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Bình.

2. Ban Chủ nhiệm: Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Bình.

3. Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật: Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Bình.

4. Luật sư: Luật sư thành viên của Đoàn luật sư tỉnh Quảng Bình.

5. Người tập sự hành nghề Luật sư: người tập sự hành nghề Luật sư theo quy định Pháp luật, đăng ký tập sự tại Đoàn Luật sư tỉnh Quảng Bình.

6. Điều lệ Liên Đoàn Luật Sư Việt Nam: Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam được phê duyệt theo Quyết định số 1573/QĐ­BTP ngày 28/8/2015 của  Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

7. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề  nghiệp: Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật Sư Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ­HĐLSTQ ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng luật sư toàn quốc.

 

CHƯƠNG II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ

 

Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư

1. Đoàn Luật sư Quảng Bình là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, và là thành viên của Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh Quảng Bình.

Đoàn Luật sư Quảng Bình được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Luật sư; Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Nội quy này.

Đoàn Luật sư hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, thiểu số phục tùng đa số, thực hiện tự quản trong hoạt động hành nghề Luật sư trên địa bàn, chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư:

a/ Các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điều 61 Luật Luật sư.

b/ Đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền, lợi ích hợp pháp của các Luật sư thành viên trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

c/ Hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Luật sư trong hoạt động hành nghề.

d/ Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của Pháp luật.

e/ Triển khai thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định, hướng dẫn của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

f/ Ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định nhưng không trái với quy định của Pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

 

CHƯƠNG III

CƠ CẤU, TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ

 

Điều 4. Các cơ quan của Đoàn luật sư

1. Đại hội toàn thể Luật sư;

2. Ban Chủ nhiệm;

3. Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật;

4. Văn phòng Đoàn Luật sư;

5. Các tổ chức chuyên môn, trực thuộc khác do Ban Chủ nhiệm quyết định thành lập khi xét thấy cần thiết (Ban bảo vệ quyền hành nghề của Luật sư, giám sát thành viên, trợ giúp Pháp lý, hòa giải tranh chấp, thông tin truyền thông, quan hệ đối nội đối ngoại,...).

Điều 5. Đại hội, hội nghị toàn thể Luật sư.

          1. Đại hội Đoàn Luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư, được tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm một lần hoặc được triệu tập bất thường theo quyết định của Ban Chủ nhiệm để quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Đại hội.Việc triệu tập và tiến hành Đại hội theo Điều 19 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

          2. Hội nghị toàn thể Đoàn Luật sư được tổ chức thường niên vào cuối năm để đánh giá, tổng kết hoạt động trong năm, đề ra phương hướng, nhiệm vụ năm tới, thông qua báo cáo tài chính và thảo luận, quyết định các vấn đề quan trọng khác của Đoàn Luật sư. Việc tiến hành hội nghị toàn thể Luật sư  thực hiện theo quy định tại Điều 23 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

          3. Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Hội nghị toàn thể Đoàn Luật sư có hiệu lực thi hành ngay sau khi Đại hội, Hội nghị biểu quyết (bỏ phiếu) thông qua.

          4. Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm thông báo đến các tổ chức hành nghề Luật sư và Luật sư để triển khai thực hiện.

Điều 6. Ban Chủ nhiệm.

1. Ban Chủ nhiệm là cơ quan chấp hành của Đại hội toàn thể Luật sư do Đại hội bầu ra theo nhiệm kỳ để điều hành hoạt động của Đoàn Luật sư, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đại hội toàn thể Luật sư, Hội nghị toàn thể Luật sư và quyết định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Số lượng thành viên Ban Chủ nhiệm do Đại hội toàn thể Luật sư quy định.

3. Ban Chủ nhiệm hoạt động theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về bên có ý kiến của Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm điều hành phiên họp.

4. Phó chủ nhiệm và các thành viên Ban Chủ nhiệm chịu trách nhiệm điều hành công việc theo lĩnh vực được phân công; thay mặt Chủ nhiệm theo ủy quyền.

5. Luật sư là ứng cử viên Chủ nhiệm không quá 70 tuổi, có ít nhất 3 năm hành nghề Luật sư và chỉ được bầu làm Chủ nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp. Quy trình, thể thức bầu cử Ban Chủ nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

6. Trong thời gian chờ UBND tỉnh Quảng Bình  phê chuẩn  kết quả Đại hội và thành viên Ban Chủ Nhiệm, Ban Chủ nhiệm mới được bầu tại Đại hội thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm:

1. Quản lý hoạt động của các tổ chức hành nghề Luật sư và Luật sư thành viên; Giám sát việc tuân theo Pháp luật, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiêp Luật sư.

2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp cho Luật sư, người tập sự hành nghề Luật sư.

3. Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và thực hiện chính sách có liên quan đối với các tổ chức hành nghề Luật sư và Luật sư thành viên.

4. Quản lý tài chính, tài sản của Đoàn Luật sư đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm.

5. Thực hiện công tác đối ngoại, tổ chức trao đổi, giao lưu, học tập kinh nghiệm, kỹ năng hành nghề của Luật sư cả nước.

6. Dự thảo và tổ chức thông qua sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, các văn kiện của Đoàn Luật sư.

7. Xem xét quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với Luật sư, người tập sự hành nghề Luật sư, tổ chức hành nghề Luật sư và nhân viên văn phòng Đoàn Luật sư.

8. Xem xét việc rút tên khỏi danh sách Đoàn Luật sư của Luật sư thành viên.

9. Báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam, UBND tỉnh Quảng Bình về tổ chức hoạt động của Đoàn Luật sư và chất lượng đội ngũ Luật sư thành viên.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm.

          1. Đại diện và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Đoàn Luật sư.

2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư; Ký các Nghị quyết, quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư, sau khi đã được Ban Chủ nhiệm thông qua.

3. Phụ trách và chịu trách nhiệm chung về tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư; phụ trách Văn phòng và Chủ tài khoản của Đoàn Luật sư.

4. Tạo và giữ mối quan hệ tốt giữa Luật sư, các tổ chức hành nghề Luật sư với Đoàn Luật sư và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

5. Phân công tổ chức hành nghề Luật sư cử Luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.

6. Giám sát, phối hợp với Đoàn Luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư và chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề Luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề Luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.

7. Tham gia thực hiện chương trình phối hợp công tác với các cơ quan, ban ngành của tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chủ nhiệm, thành viên Ban Chủ nhiệm.

          1. Phó chủ nhiệm, thành viên Ban Chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả thực hiện công việc thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ liên Đoàn Luật sư.

          2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp và biểu quyết những công việc của Ban Chủ nhiệm. Trong phiên trực phải xử lý mọi việc theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về việc xử lý đó.

          3. Giải quyết những công việc phát sinh trong phiên trực Ban Chủ nhiệm theo thẩm quyền.

          4. Thay mặt Chủ nhiệm thực hiện những công việc theo ủy quyền. Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ Luật sư hàng năm; kế hoạch tổ chức thực hiện công tác trợ giúp Pháp lý; thay mặt Ban Chủ nhiệm ký các văn bản trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, được Chủ nhiệm ủy quyền.

Điều 10. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.

1. Hội đồng khen thưởng kỷ luật do Đại hội toàn thể Luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm; là cơ quan tham mưu cho Ban Chủ nhiệm, giúp Ban Chủ nhiệm thực hiện công tác khen thưởng kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các công việc khác theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ liên Đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật gồm có Chủ tịch và các thành viên; số lượng thành viên Hội đồng khen thưởng - kỷ luật do Đại hội toàn thể Luật sư quy định.

3. Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số, trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hoặc thành viên Hội đồng điều hành phiên họp.

4. Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng, chịu trách nhiệm trước Ban Chủ nhiệm và Đoàn Luật sư về mọi mặt hoạt động của hội đồng; báo cáo kết quả công tác khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo với Ban Chủ nhiệm và Đại hội, hội nghị toàn thể Luật sư.

5. Các thành viên Hội đồng khen thưởng - kỷ luật, giúp Chủ tịch Hội đồng khen thưởng kỷ luật thực hiện nhiệm vụ.

Điều 11. Các đơn vị giúp việc của Đoàn luật sư

1. Các đơn vị giúp việc cho Đoàn luật sư gồm Văn phòng và các ban chuyên môn giúp việc thường xuyên hoặc theo vụ việc. Việc thành lập, tên gọi, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị chuyên môn do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam.

2. Văn phòng Đoàn luật sư: Là bộ phận giúp việc của Ban Chủ nhiệm có Chánh văn phòng, các nhân viên văn phòng và kế toán.

Văn phòng Đoàn luật sư có nhiệm vụ:

­ Theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư.

­ Ghi chép nội dung các cuộc họp, in ấn các văn bản do Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật phát hành; Lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định văn thư, lưu trữ, giúp Ban Chủ nhiệm dự thảo báo cáo thường  kỳ, đột xuất theo quy định.

­ Báo cáo thu, chi tài chính Quý, năm và cả nhiệm kỳ.

­ Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của Đoàn luật sư.

­ Có nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

CHƯƠNG IV

QUAN HỆ CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ VỚI LUẬT SƯ THÀNH VIÊN VÀ

TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ

 

Điều 12.  Quan hệ với Luật sư thành viên.

          1. Đoàn Luật sư đại diện cho ý chí, nguyện vọng của các Luật sư thành viên; bảo vệ quyền hành nghề hợp pháp của các luật sư thành viên; thực hiện các chính sách đối với các luật sư thành viên; thông tin kịp thời đến các luật sư thành viên về các hoạt động của Đoàn Luật sư và các vấn đề liên quan đến hoạt động hành nghề Luật sư.

          2. Luật sư thành viên phải thực hiện nghĩa vụ nộp phí thành viên đầy đủ, đúng hạn; thực hiện quyền và nghĩa vụ của Luật sư theo quy đinh của Pháp luật; tham gia đầy đủ các hoạt động do Đoàn Luật sư tổ chức; có quyền và nghĩa vụ cung cấp, cập nhật các thông tin cá nhân và chịu trách nhiệm về các thông tin do mình cung cấp, bảo đảm sự liên lạc thường xuyên với văn phòng Đoàn Luật sư.

          3. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có trách nhiệm hỗ trợ và bảo vệ quyền hành nghề của Luật sư thành viên. Khi Luật sư thành viên bị tổ chức, cá nhân cản trở việc thực hiện quyền hành nghề, bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng, ... Luật sư thành viên có quyền thông báo hoặc thông qua người đại diện đề nghị Ban Chủ nhiệm có biện pháp xử lý, bảo vệ cho Luật sư  thành viên.

Điều 13.  Quan hệ với các tổ chức hành nghề Luật sư.

1. Đoàn luật sư thông qua luật sư thành viên là trưởng tổ chức hành nghề thực hiện chế độ tự quản, giám sát việc tuân thủ Pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp của Luật sư thành viên. Luật sư thành viên là trưởng tổ chức hành nghề có trách nhiệm giúp Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư giám sát việc tuân theo Pháp luật và quy tắc đạo đức nghề nghiệp của Luật sư trong tổ chức hành nghề của mình.

2. Luật sư thành viên là trưởng tổ chức hành nghề Luật sư có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo hoạt động hành nghề của tổ chức mình theo đúng quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn.

 

CHƯƠNG V

HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

 

Điều 14. Nghĩa vụ và hình thức trợ giúp pháp lý

1. Ban Chủ nhiệm lập kế hoạch, tổ chức trợ giúp pháp lý để các Luật sư có điều kiện tham gia. Hàng năm, Đoàn Luật sư tổ chức chương trình trợ giúp Pháp lý tập thể, thông báo cho Luật sư thành viên, tổ chức hành nghề Luật sư biết và tham gia.

2. Hình thức trợ giúp Pháp lý gồm:

a/ Do Đoàn Luật sư thực hiện.

b/ Do tổ chức Đoàn thể, tổ chức hành nghề Luật sư thực hiện.

c/ Do Luật sư thành viên thực hiện.

Điều 15. Đăng ký và báo cáo hoạt động trợ giúp Pháp lý.

1. Đối với chương trình trợ giúp Pháp lý tập thể của Đoàn Luật sư, Luật sư thành viên có thể đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ trực tiếp hoặc đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật tùy thuộc vào tính chất của chương trình trợ giúp Pháp lý do Ban Chủ nhiệm quy định.

2. Đối với hoạt động trợ giúp Pháp lý do cá nhân hoặc tổ chức hành nghề Luật sư thành viên tổ chức thực hiện, Luật sư thành viên hoặc tổ chức hành nghề có liên quan có thể thông báo trước về Văn phòng Đoàn để phối hợp thực hiện với chương trình trợ giúp Pháp lý tập thể của Đoàn Luật sư và có nghĩa vụ báo cáo về Văn phòng Đoàn sau khi thực hiện.

CHƯƠNG VI

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI

 LUẬT SƯ THÀNH VIÊN

 

Điều 16. Thực hiện nghĩa vụ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

          Chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho thành viên của Đoàn Luật sư bao gồm các nội dung: kỷ năng hành nghề, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức Pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp của Luật sư. Luật sư thành viên có nghĩa vụ tham gia chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Pháp luật Luật sư; đóng phí bồi dưỡng nghiệp vụ,... theo mức do Ban Chủ nhiệm quyết định trên cơ sở khung phí do Liên đoàn Luật sư quy định.

Điều 17. Khuyến khích, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

          Đoàn Luật sư khuyến khích các tổ chức hành nghề luật sư có điều kiện và năng lực thực hiện việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho Luật sư là thành viên của mình.

 

CHƯƠNG VII

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

MỤC I: CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH

 

Điều 18. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài chính.

1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, Nội quy này và các quy định có liên quan của Đoàn luật sư.

2. Thu chi tài chính, sử dụng tài sản công khai, minh bạch, đúng mục đích, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 19. Phần thu

1. Nguồn thu của Đoàn luật sư được hình thành từ các nguồn sau đây:

1.1.  Phí thành viên hàng tháng đối với các luật sư thành viên

1.2.  Phí đăng ký tập sự của người tập sự hành nghề luật sư;

1.3.  Phí gia nhập Đoàn luật sư;

1.4.  Ủng hộ tự nguyện của cá nhân, tổ chức;

1.5.  Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

1.6.  Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Mức thu và thời gian thu:

2.1. Thực hiện nộp phí thành viên luật sư áp dụng đối với mỗi luật sư theo quy định của Hội đồng luật sư toàn quốc; kỳ hạn thu ba tháng một lần; các luật sư có nghĩa vụ nộp phí chậm nhất ngày 25 cuối tháng thứ 3 của quý đó.

2.2. Phí gia nhập Đoàn luật sư đối với mỗi luật sư được kết nạp là: 5.000.000đ (Năm triệu đồng chẵn).

2.3. Mỗi người đăng ký tập sự hành nghề luật sư tại Đoàn phải nộp phí đăng ký tập sự với mức là : 4.000.000đ (Bốn triệu đồng chẵn).

3. Quy trình và thủ tục thu: Thu trực tiếp thì kế toán phải lập phiếu thu hợp lệ, có đầy đủ chữ ký của người nộp tiền, của kế toán, thủ quỹ và chủ tài khoản, ghi vào sổ quỹ phần thu.

Điều 20. Phần chi

1. Nội dung chi

1.1 Chi hoạt động thường xuyên của Đoàn luật sư;

1.2 Chi xây dựng cơ sở hạ tầng, mua trang thiết bị làm việc, bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị;

1.3 Chi tổ chức Đại hội, các Hội nghị, hội thảo;

1.4 Chi thù lao, phụ cấp cho Ban Chủ nhiệm, chánh văn phòng, các nhân viên văn phòng.

1.5 Chi hoạt động nghiên cứu, thông tin, tuyên truyền;

1.6 Chi hoạt động quan hệ đối nội, đối ngoại

1.7 Các khoản chi khác;

2. Mức chi: Thực hiện đúng quy định của pháp luật về tài chính và Nội quy này.

2.1.Ban Chủ nhiệm hoạt động chuyên trách gồm có: Chủ nhiệm và một Phó chủ nhiệm được hưởng thù lao và  phụ cấp do Ban Chủ nhiệm quy định.

2.2. Phó chủ nhiệm, các thành viên Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật và các Ban được bồi dưỡng những ngày làm việc do nhu cầu công tác. Mức bồi dưỡng cụ thể do Ban Chủ nhiệm quyết định.

2.3. Nếu đi công tác thì thành viên Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật và các Ban được hưởng công tác phí.

3.Thẩm quyền quyết định duyệt chi:

Căn cứ vào các khoản chi và mức chi nêu trên, Chủ nhiệm vừa là chủ tài khoản có thẩm quyền duyệt chi.

 

MỤC II: CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN

 

Điều 21. Nguyên tắc quản lý mua sắm, lắp đặt, xây dựng và sử dụng tài sản:

Việc mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, bảo trì, sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất của Đoàn luật  sư phải căn cứ vào nhu cầu thực tế, phù hợp với khả năng tài chính của Đoàn.

Điều 22. Quy trình mua sắm, lắp đặt, xây dựng cơ sở vật chất:

1. Đối với việc mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, bảo trì, sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất của Đoàn luật sư thuộc thẩm quyền duyệt chi của Ban Chủ nhiệm thì quy trình được thực hiện như sau:

1.1. Văn phòng Đoàn lập bản dự toán chi tiết trình Chủ nhiệm phê duyệt.

1.2. Sau khi có quyết định phê duyệt Văn phòng Đoàn liên hệ các đơn vị cung cấp dịch vụ lập bảng báo giá (ít nhất có từ 2 bảng báo giá của hai đơn vị cung cấp khác nhau trở lên). Việc chọn giá do Ban chủ nhiệm quyết định.

1.3. Chủ nhiệm ký hợp đồng với đơn vị cung cấp.

1.4.  Lập biên  bản  giao  nhận  tài  sản,  nghiệm  thu và bàn giao đưa  vào sử dụng.

1.5. Thanh toán tiền cho đơn vị cung cấp, nhận hóa đơn hợp lệ và lập hồ sơ thanh quyết toán nộp cho kế toán của Đoàn.

2. Việc mua sắm tài sản trong phạm vi Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm được ủy quyền duyệt chi thì chỉ yêu cầu đơn vi bán hàng cung cấp hóa đơn hợp lệ, đảm bảo công tác quyết toán tài chính.

Điều 23. Quản lý sử dụng và khai thác tài sản:

1.Kế toán của Đoàn luật sư có trách nhiệm mở sổ theo dõi tài sản của Đoàn theo quy định. Chánh văn phòng Đoàn luật sư có trách nhiệm theo dõi, quản lý toàn bộ tài sản của Đoàn.

2. Người được giao quản lý, sử dụng phải sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản

trang thiết bị, cơ sở vật chất của Đoàn; không được dùng tài sản của Đoàn vào việc riêng.

3. Các thành viên trong Đoàn luật sư đều có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Đoàn, cá nhân nào được giao quản lý tài sản thì phải chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản để sử dụng có hiệu quả; nếu để mất mát, hư hỏng gây thiệt hại do lỗi của cá nhân nào thì cá nhân đó phải bồi thường.

4. Khi tài  sản không còn giá trị  sử dụng thì Ban Chủ nhiệm thành lập Ban thanh lý tài sản theo quy định.

 

MỤC III: CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ

VÀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

 

Điều 24. Công tác kiểm tra và sử dụng tài chính, tài sản

1. Sáu tháng một lần vào cuối tháng 6 và tháng 12 kế toán phải có biên bản đối chiếu thu, chi và kiểm tra quỹ tiền mặt.

2. Vào đầu tháng 12 hàng năm, Ban chủ nhiệm Quyết định thành lập Ban kiểm tra để kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Đoàn luật sư.

3. Việc công khai tài chính được thực hiện hàng năm và cả nhiệm kỳ trước Hội nghị tổng kết và Đại hội toàn thể luật sư của Đoàn Luật sư.

 

CHƯƠNG VIII

MỐI QUAN HỆ GIỮA BAN CHỦ NHIỆM VỚI HỘI ĐỒNG KHEN

THƯỞNG, KỶ LUẬT

MỤC I: NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP

 

Điều 25. Nguyên tắc phối hợp công  tác giữa Ban Chủ  nhiệm với Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật

1. Hội đồng khen thưởng kỷ luật là cơ quan tham mưu cho Ban chủ nhiệm trong công tác khen thưởng và xử lý kỷ luật.

2. Chủ tịch Hội đồng khen thưởng kỷ luật tham dự các phiên họp của Ban Chủ nhiệm có liên quan đến công tác khen thưởng, kỷ luật, khiếu nại, tố cáo.

 

MỤC II: NỘI DUNG PHỐI HỢP

 

Điều 26. Phối hợp trong việc xét khen thưởng và quyết định khen thưởng.

1. Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm các tổ chức cá nhân thuộc Đoàn luật sư phải có bản đăng ký danh hiệu thi đua.

2.  Chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hàng năm, Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật đề nghị Văn phòng Đoàn luật sư, các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân báo cáo thành tích thi đua của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, người tập sự hành nghề luật sư và các tổ chức, cá nhân khác trong năm qua và đề nghị hình thức khen thưởng như đăng ký đầu năm.

3.Trong thời  hạn 7 ngày làm việc kể từ  khi nhận báo cáo, Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật xem xét tiêu  chuẩn,  đối tượng được khen thưởng  đối với từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở xem xét, đối chiếu với quy chế thi đua, khen thưởng của Đoàn Luật sư, Hội đồng khen thưởng ­ kỷ luật có văn bản báo cáo và đề nghị Ban Chủ nhiệm khen thưởng, hoặc đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. 

4. Ban Chủ  nhiệm có quyền khen thưởng, hoặc đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam, cơ quan nhà nước có các hình thức khen thưởng khác.

Điều 27. Phối hợp trong việc xem xét kỷ luật và xử lý kỷ luật.

Thực hiện theo quy định của Luật Luật sư, Điều 40 của Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy định của Hội đồng luật sư toàn quốc về xử lý kỷ Luật đối với Luật sư.

 

CHƯƠNG IX

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

MỤC I: KHEN THƯỞNG

 

Điều 28. Khen thưởng

1. Văn Phòng Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, luật sư, người tập sự hành nghề luật sư và các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong hoạt động luật sư, trong sự nghiệp phát triển tổ chức, hoạt động  luật sư thì được Đoàn luật sư khen thưởng, tặng danh hiệu vinh dự, hoặc đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam và cơ quan nhà nước có  thẩm quyền khen thưởng  theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

 2. Hình  thức, đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng thực hiện theo quy định thi đua, khen thưởng của Đoàn Luật sư Quảng Bình.

Điều 29. Các thủ tục Khen thưởng

1. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có quyền khen thưởng  bằng các hình thức sau:

a/ Tuyên dương trước Hội nghị, Đại hội Đoàn luật sư.

b/ Tặng Giấy khen và tiền thưởng.

2. Ban Chủ nhiệm đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam, cơ quan Nhà nước khen thưởng.

 

MỤC II: KỶ LUẬT

 

Điều 30. Mục đích của kỷ luật

Việc xét và quyết định kỷ luật đối với luật sư, người tập sự hành nghề luật sư, và đề nghị xem xét kỷ luật tổ chức hành nghề luật sư thuộc Đoàn luật sư, là nhằm để giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, Điều lệ Liên đoàn luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp Luật sư Việt Nam, Nội quy tổ chức hoạt động của Đoàn luật sư; phòng ngừa các vi phạm có thể xảy ra và áp dụng các hình thức kỷ luật thoả đáng đối với sai phạm của luật sư, người tập sự hành nghề luật sư, thuộc Đoàn luật sư Quảng Bình.

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG X

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

 

Điều 31. Khiếu nại quyết định kỷ luật

          Luật sư, người tập sự hành nghề luật sư bị xử lý kỷ luật, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo; tổ chức có đơn khiếu nại đối với luật sư trong vụ việc kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Đoàn Luật sư.

Điều 32. Khiếu nại hành vi của luật sư; quyết định, hành vi của Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư; các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam

Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với hành vi của luật sư; quyết định, hành vi của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, các cơ quan của Liên đoàn, Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 33. Tố cáo

 Cá nhân có quyền tố cáo luật sư, cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư về các hành vi vi phạm quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.

 

CHƯƠNG XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 34. Hiệu lực thi hành, sửa đổi, bổ sung Nội quy Đoàn luật sư

Nội quy Đoàn luật sư tỉnh Quảng Bình gồm 11 chương, 34 Điều đã được Đại hội Đoàn luật sư thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.

Chỉ có Đại hội luật sư mới có quyền sửa đổi, bổ sung Nội quy Đoàn luật sư.

Việc sửa đổi, bổ sung Nội quy phải được ít nhất hai phần ba số đại biểu tham dự Đại hội biểu quyết tán thành.

Trường hợp có sự thay đổi quy định pháp luật, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam dẫn đến một số quy định của Nội quy này không còn phù hợp thì thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.

 

 

 

 

 

 

 

                TM. BAN CHỦ NHIỆM

                         CHỦ NHIỆM

                                                                                                              

                   

Các Tin đã đăng

  NỘI QUY ĐOÀN LUẬT SƯ TỈNH QUẢNG BÌNH 5/15/2018 2:25:06 PM

Bản Quyền Thuộc Đoàn Luật Sư Tỉnh Quảng Bình

Số 18A-Quang Trung-P. Đồng Hải-TP.Đồng Hới- Tỉnh Quảng Bình
Email: doanluatsuqb@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật : (0232)3825.441
Đoàn Luật Sư Tỉnh Quảng Bình
© Phát triển bởi VNPT Quảng Bình