Danh mục chính

Liên kết website

Ảnh hoạt động

Nghiên cứu - trao đổi

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC NĂM 2021

11/8/2021 10:09:29 AM
Ngày 7/7/2021, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã ban hành Thông tư Số: 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo đó, đã thay đổ một số quy định nhằm phù hợp hơn với sự phát triển của kinh tế từ đó làm thay đổi nhiều ảnh hưởng đến người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Thứ nhất, điều chỉnh về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Trước đó, tại Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chưa đề cập đến vấn đề này mà tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã quy định: “Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH”. Cụ thể, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. 

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;..."

Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc theo nhóm đối tượng người lao động làm theo hợp đồng.

Thứ hai, thay đổi về mức hưởng ốm đau.

Theo quy định tại điểm b Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp thời gian nghỉ ốm đau có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng cho những ngày này được tính như sau:

Mức hưởng ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

  = 

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ làm việc: 24 ngày

x

Tỷ lệ hưởng (%)

  x

Số ngày nghỉ

Tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH vẫn quy định cách thức tính này đồng thời đã bổ sung thêm quy định mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng. 

Ngoài ra, NLĐ thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Còn đối với trường hợp các tháng liền kề tiếp theo vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Thứ ba, quy định rõ về trường hợp hưởng trợ cấp một lần khi sinh con đối với lao động.

Theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH chỉ có 2 điều kiện để hưởng trợ cấp một lần khi sinh con nhưng tại Khoản 5, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã bổ sung thêm 2 điều kiện:

- Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội.

- Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với NLĐ nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Theo đó, trong trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia  BHXH mà người vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người chồng tham gia BHXH đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con bằng 2 tháng lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Thứ tư, quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản trùng với phép năm.

Theo Khoản 7, Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã bổ sung thêm về vấn đề này. Cụ thể, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp người lao động đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động thì:

- Thời gian trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng chế độ.

- Thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính hưởng chế độ thai sản.

Ngoài ra, đối với lao động nam thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định (quy định tại Khoản 2, Điều 34, của Luật Bảo hiểm xã hội).

Thứ năm, bổ sung quy định về nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh sản.

Theo Khoản 8, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH bổ sung Khoản 1, Điều 13, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe. Cụ thể: 

Khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc theo quy định tại Khoản 1, Điều 41, của Luật Bảo hiểm xã hội là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi.

Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 của Luật Bảo hiểm xã hội thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.

Như vậy, đã bổ sung mốc tính 30 ngày đầu làm việc tính từ ngày hết thời hạn hưởng chế độ thai sản. Trong khoảng thời gian này mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Bên cạnh đó, đối với trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.

Thứ sáu, quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối với người bị tước quân tịch hoặc danh hiệu CAND. 

Đối với đối tượng (quy định tại Điểm đ và e, Khoản 1, Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội) bị tước quân tịch hoặc danh hiệu Công an nhân dân theo quy định mới tại Khoản 13, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 54 và Khoản 1, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được sửa đổi tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 219, Bộ luật Lao động 2019 và hướng dẫn tại Thông tư này.

Theo đó, trường hợp bị tước quân tịch hoặc danh hiệu công an nhân dân để được hưởng lương hưu phải đáp ứng đủ các điều kiện như với NLĐ bình thường. Trong khi đó, theo quy định cũ thì những đối tượng này có thể về hưu trước tuổi tới 5 năm (theo Khoản 2, Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội) mà vẫn được hưởng lương hưu.

Thứ bảy, bổ sung quy định về tiền lương đóng BHXH để tính hưởng lương hưu.

Bổ sung quy định về tiền lương đóng BHXH để tính hưởng lương hưu tại Khoản 3, Điều 20 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Tại Khoản 19, Điều 1, Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã quy định: 

- Khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần mà có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH của thời gian này được chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.

- Trường hợp NLĐ có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP.

Thứ tám, bổ sung thêm quy định mới về việc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Căn cứ theo Khoản 23, Điều 1, Thông tư 06/2021 đã quy định: Thời điểm xem xét tuổi đối với thân nhân của NLĐ theo quy định tại Khoản 2, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội là kết thúc ngày cuối cùng của tháng NLĐ chết. Nếu hồ sơ của thân nhân NLĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01/01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.

Như vậy, khi xác định mức thu nhập của thân nhân NLĐ để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản 3, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội thì xác định tại tháng NLĐ chết. Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Như vậy, tại Thông tư đã bổ sung một số quy định để phù hợp với Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra bổ sung một số quy định về các khoản tính đóng và không tính đóng BHXH bắt buộc.

 

Bản Quyền Thuộc Đoàn Luật Sư Tỉnh Quảng Bình

Số 18A-Quang Trung-P. Đồng Hải-TP.Đồng Hới- Tỉnh Quảng Bình
Email: doanluatsuqb@gmail.com
Hỗ trợ kỹ thuật : (0232)3825.441
Đoàn Luật Sư Tỉnh Quảng Bình
© Phát triển bởi VNPT Quảng Bình